Iris là một chi trong 260 loài thực vật có hoa với nhiều màu hoa sặc sỡ. Nó lấy tên từ tiếng Hy Lạp từ một sắc của cầu vồng , được biết đến với nhiều màu sắc của hoa được tìm thấy ở nhiều nơi. Cũng như là tên khoa học, cái tên Iris cũng được sử dụng rất rộng rãi như là một tên gọi chung, nó đề cập đến tất cả các loài Iris, mặc dù một số cây được gọi như vậy thuộc về chi khác có liên quan chặt chẽ. Tại Bắc Mỹ, một tên chung cho Iris là "Flat", trong khi các cây của các phân chi Scorpiris được nhiều người biết đến với tên là " JUNOS ", đặc biệt là ở trong các vườn hoa .
Nguồn gốc tên gọi
Họ Diên vỹ hay họ Lay ơn hoặc họ La dơn (Iridaceae) là một họ thực vật nằm trong bộ Măng tây (Asparagales). Tên gọi diên vỹ là lấy theo chi Diên vỹ (Iris), còn tên gọi lay ơn (lay dơn) là lấy theo chi Lay ơn (Gladiolus). Nó bao gồm một số loài cây trồng được nhiều người biết đến như diên vỹ (Iris spp.), nghệ tây (Crocus spp.), sâm đại hành (Eleutherine spp.), rẻ quạt (Belamcanda spp.) v.v.
Giới (regnum): Plantae
(không phân hạng): Angiospermae
(không phân hạng) Monocots
Bộ (ordo): Asparagales
Họ (familia): Iridaceae
Juss.
Các phân họ và tông
* Phân họ Crocoideae
* Phân họ Iridoideae
o Tông Irideae
o Tông Mariceae
o Tông Sisyrinchieae
o Tông Tigridieae
* Phân họ Isophysidoideae
* Phân họ Ixioideae
o Tông Ixieae
o Tông Pillansieae
o Tông Watsonieae
* Phân họ Nivenioideae
Phân bố
Chi này được phân bố rộng khắp các vùng ôn đới phía bắc. Their habitats are considerably varied, ranging from cold and montane regions to the grassy slopes, meadowlands and riverbanks of Europe , the Middle East and northern Africa , Asia and across North America . Của họ môi trường sống đang thay đổi đáng kể, từ lạnh và núi vùng cho cỏ dốc, Meadowlands và bờ sông của châu Âu , các khu vực Trung Đông và Bắc Phi , châu Á và trên toàn Bắc Mỹ
Diên Vĩ là loài cây lưu niên có thân thảo vươn cao, lá hình lưỡi kiếm và những đóa hoa to nhiều màu sắc với ba cánh và ba đài hoa rũ xuống. Có hơn 200 loài hoa Diên Vĩ xinh đẹp khác nhau với các màu xanh da trời nhạt, tím, vàng, trắng, hồng, cam, nâu đỏ...đa dạng như màu sắc cầu vồng.
Ý nghĩa - Biểu trưng - Phong tục
Hoa Iris nói rằng: Bạn trong sáng, khiêm tốn và chung thuỷ. Bạn thích sự yên bình, hài hoà, nhẹ nhàng. Tính cách ấm áp và luôn cân nhắc cho người khác làm bạn được rất nhiều anh chàng để ý đấy. Màu may mắn của bạn: Tím, vàng và xanh biển nhạt.
"Hoa Diên Vỹ- Biểu trưng: Tôi có một thông điệp cho em"
Được xem như một loài hoa thiêng, người ta tin rằng hoa Diên Vĩ có khả năng chữa bệnh và đã được dùng làm thuốc từ thời xa xưa. Vào thế kỷ đầu tiên sau Công Nguyên, vị y sĩ Hy Lạp Dioscorides đã đưa ra bài thuốc dùng rễ cây hoa Diên Vĩ uống với mật ong, giấm hay rượu vang để chữa ho, cảm lạnh, khó tiêu và chứng đau thần kinh tọa. Rễ cây hoa Diên Vĩ cũng được dùng để tạo hương thơm.
Ý nghĩa: Lòng trung thành, sự khôn ngoan, lòng dũng cảm, niềm hy vọng.
Thông điệp: "Promise", "I have a message for you", "Your friendship means so much to me", "My compliment to you".
Hoa Diên Vĩ được xem như sứ giả mang đến những điềm lành. niềm hy vọng. Ba cánh hoa Diên Vĩ đại diện cho lòng Trung Thành, sự Khôn Ngoan và lòng Dũng Cảm. Hoa Diên Vĩ vàng là biểu tượng của ngọn lửa và niềm đam mê
Hoa Diên Vĩ đã là biểu tượng của hoàng gia và sự che chở thần thánh suốt hàng thế kỷ trên khắp thế giới. Loài hoa đầy sức thu hút này được rất nhiều người ngưỡng mộ.
Hoa Iris đã từng được những người Hy Lạp cổ đặt trên trán của Nhân Sư và trên vương trượng của đức vua xem như là biểu tượng của quyền lực
Ở Nhật, hoa Diên Vĩ tượng trưng cho chí khí anh hùng và dòng dõi quý phái. Hoa Diên Vĩ là một phần quan trọng trong lễ hội mùa xuân dành cho các bé trai.
Theo phong tục, trong ngày lễ Dano, phụ nữ Hàn Quốc phải gội đầu bằng nước cây diên vĩ đun sôi. Bởi họ tin rằng loại dầu gội đầu bằng thảo mộc này sẽ làm tóc suôn mượt óng ả. Những chiếc cặp tóc cũng mang màu đỏ nhuộm bằng rễ cây diên vĩ. Đàn ông thì quấn rẽ cây này xung quanh thắt lưng để bảo vệ mình khỏi tà ma và những linh hồn xấu rình rập.
Xuất sứ - Truyền thuyết
Tiếng Hy Lạp, "Iris" có nghĩa là Cầu Vồng. Trong thần thoại Hy Lạp, Iris là tín sứ của thần Zeus và nàng thường xuất hiện dưới hình một chiếc cầu vồng. Nàng là người đưa tin trên đỉnh Olympus, Iris mang thông điệp của các vị thần linh từ "con mắt Thiên Đường" xuống cho nhân loại trên trái đất qua vòng cung cầu vồng rực rỡ. Từ Iris cũng có nghĩa là "con mắt Thiên Đường" (the eye of Heaven). Iris, như ta đã biết, là tên của một nữ thần Hy Lạp, một loài hoa, và nó còn có nghĩa là tròng đen trong con mắt chúng ta. Điều này ngụ ý rằng mỗi chúng ta đều mang trong mình một mảnh của Thiên Đường. Những người đàn ông Hy Lạp thường trồng hoa Diên Vĩ tím trên mộ những người phụ nữ mà họ yêu thương để tỏ lòng tôn kính nữ thần Iris, người mang sứ mệnh dẫn dắt những linh hồn phụ nữ này đến chốn Thiên Đàng (the Elysian fields).
Hoa Diên Vĩ đã từng được thấy ở sa mạc, đầm lầy hay cả miền Bắc cực Siberia lạnh giá, nhiều nhất vẫn là ở các vùng khí hậu ôn hòa. Hoa Diên Vĩ thường được vẽ trong những bức tranh tĩnh vật, như của các danh họa Vincent van Gogh, Monet...Có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và phía Nam Châu Âu. Vào năm 1479 trước Công Nguyên, ở Ai Cập, để ghi nhớ chiến công tại Syria, vua Thutmose III đã cho vẽ những bông hoa Diên Vĩ trên bức tường ngôi đền thờ của mình.
Các vị vua chúa nước Pháp đã dùng nó làm biểu tượng hoàng gia và gọi nó là Fleur-de-lis. "Fleur-de-lis" có nguồn gốc từ tên "Fleur-de-Louis", sau thời vua Louis VII, năm 1147. Theo thời gian, tên đó chuyển thành "Fleur-de-luce", có nghĩa là hoa của ánh sáng (flower of light), cuối cùng đến ngày nay, nó được gọi là "Fleur-de-Lys", hay Flower of the Lily (Lily : Hoa Huệ Tây, Loa Kèn, Bách Hợp). Fleur-de-Lis đã là biểu tượng của nước Pháp từ thế kỷ 13. Hoàng gia Pháp trang trí hoa Diên Vĩ trên áo choàng, các đồ vật trong cung điện và trên những bức tường như biểu hiện của sự toàn bích, ánh sáng và cuộc sống. Có nhiều truyền thuyết khác nhau giải thích tại sao hoa Diên Vĩ được chế độ quân chủ Pháp chọn làm biểu tượng . Tương truyền rằng, Clovis, vua nước Pháp triều đại Mêrôvê khi đối mặt với đội quân thiện chiến của Alamanni (Đức) đến xâm chiếm vương quốc mình, ông đã nói với hoàng hậu Clotida rằng ông sẽ theo đạo và chịu rửa tội nếu như Chúa phù hộ ông đánh thắng trận đấu này (trước đó hoàng hậu đã nhiều lần khuyên chồng mình vào đạo nhưng ông vẫn không nghe). Cuối cùng, ông thắng thật và nhận fleur-de-lis làm biểu tượng. Tiếp đó, vào thế kỷ 12, vua Louis trở thành hoàng đế nước Pháp đầu tiên khắc họa hoa Diên Vĩ trên chiếc khiên của mình. Nữ anh hùng nước Pháp, Joan of Arc (Jeanne d'Arc) đã mang theo lá cờ trắng có biểu tượng Chúa hộ mệnh của hoàng gia (hoa Diên Vĩ ) khi bà đánh bại quân Anh tại Orléans (1429).
Các loài trong họ này là cây thường xanh, với thân hành, thân củ hay thân rễ. Các loài cây này nói chung có thân mọc thẳng và các lá có hình dáng giống lá cỏ, với nếp gấp trung tâm sắc nhọn.
Họ này chứa khoảng 80-92 chi và khoảng 1.500-1.800 loài, phân bổ rộng khắp thế giới. Khu vực sinh thái nhiệt đới châu Phi, cụ thể là Nam Phi, có sự đa dạng nhất về số chi. Một loại gia vị là bột nghệ tây (saffron) được sản xuất từ các núm nhụy của cây nghệ tây (Crocus sativus).
* Ainea* Alophia* Anapalina* Antholyza* Aristea* Babiana: cây đuôi chuột* Barnardiella* Belamcanda: rẻ quạt (xạ can, lưỡi đòng)* Bobartia* Calydorea* Cardenanthus* Chasmanthe* Cipura * Cobana* Crocosmia* Crocus: nghệ tây* Cypella* Devia* Dierama* Dietes: diên vĩ châu Phi* Diplarrena* Duthiastrum* Eleutherine: sâm đại hành* Ennealophus* Eurynotia* Eustylis* Ferraria* Fosteria* Freesia (đồng nghĩa Anomatheca, Lapeirousia)* Galaxia* Geissorhiza* Gelasine* Geosiris* Gladiolus: lay ơn ( hoa dơn, la dơn)* Gynandriris* Herbertia* Hermodactylus* Hesperantha* Hesperoxiphion* Hexaglottis* Homeria* Homoglossum* Iris: diên vĩ* Isophysis* Ixia* Kelissa * Klattia* Larentia* Lethia* Libertia* Mastigostyla* Melasphaerula* Micranthus* Moraea* Nemastylis* Neomarica* Nivenia* Olsynium* Onira* Orthrosanthus* Pardanthopsis* Patersonia* Pillansia* Pseudotrimezia* Radinosiphon* Rheome* Roggeveldia* Romulea* Salpingostylis* Savannosiphon* Schizostylis* Sessilanthera* Sessilistigma* Sisyrinchium * Solenomelus* Sparaxis* Sphenostigma* Sympa* Syringodea* Tapeina* Thereianthus* Tigridia* Trimezia* Tritonia* Tritoniopsis* Tucma* Watsonia* Witsenia* Zygotritonia
Ứng dụng trong y học và cuộc sống
Vào thế kỷ đầu tiên sau Công Nguyên, vị y sĩ Hy Lạp Dioscorides đã đưa ra bài thuốc dùng rễ cây hoa Diên Vĩ uống với mật ong, dấm hay rượu vang để chữa ho, cảm lạnh, khó tiêu và chứng đau thần kinh tọa. Rễ cây hoa Diên Vĩ cũng được dùng để tạo hương thơm.
Bên cạnh đó, Diên Vĩ còn được trồng làm cảnh, chế nước uống và nước hoa.
Các nhà khoa học đã cho rằng, có thể lai tạo nhiều loại Diên Vĩ cho lá, hoa và dáng đẹp hơn cả những chiếc cầu vồng. Đến nay, sau nhiều lần thử nghiệm, họ đã tạo được loại Diên Vĩ râu quai nón cao có cánh chuẩn mầu đỏ thật.
Phần lớn các loài đều nở vào hè - thu, và nhiều lần trong năm, riêng loài thân lùn nở vào xuân. Trên thế giới và ở nước ta, hàng năm đều mở hội hoa Diên Vĩ, tổ chức thi và tặng huy chương cho những bông hoa Diên Vĩ đẹp nhất.
Văn chương
Hãy nở nữa đi loài hoa sang cả
Để dòng sông quanh quẩn hôn chân người
Hãy nở nửa đi loài hoa khúc hát
Cho chốn trần gian này thêm mãi đẹp tươi.
VUI LÒNG BẤM F5 NẾU BẠN KHÔNG XEM ĐƯỢC VIDEO.
Nếu f5 đến lần thứ 2 mà vẫn không xem được thì vui lòng comment báo hỏng để chúng tôi xử lý kịp thời.
* Please Don't Spam Here. All the Comments are Reviewed by Admin.